Nam Tề
Nam Tề

Nam Tề

Lưu Tống
Nam Tề
Lương
Trần
Bắc Ngụy
Đông Ngụy
Tây Ngụy
Bắc Tề
Bắc Chu
Nam Tề (giản thể: 南齐朝; phồn thể: 南齊朝; Hán-Việt: Nam Tề triều; bính âm: Nán Qí cháo) (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triềuTrung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589). Sử gọi là Nam Tề hoặc Tiêu Tề (do các vua mang họ Tiêu). Quốc hiệu Nam Tề là xuất phát từ câu "Đao lợi nhẫn tề ngải chi" (dao liềm sắc bén cùng cắt).

Nam Tề

• 499-501 Đông Ôn Hầu
• 482-493 Nam Tề Vũ Đế
• 493-494 Uất Lâm Vương
• 501-502 Nam Tề Hòa Đế
Thủ đô Kiến Khang
Chính phủ Quân chủ chuyên chế
• 479-482 Nam Tề Cao Đế
• Giải thể 24 tháng 4 năm 502[2] 502
• Thành lập 3 tháng 6 năm 479[1] 479
Vị thế Đế quốc
• 494-498 Nam Tề Minh Đế
Lịch sử  
Hoàng đế